Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa
Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu do ung thư ở nữ giới. Theo GLOBOCAN 2018, trên
toàn thế giới có 2.088.849 trường hợp ung thư vú mới được chẩn đoán và
626.679 phụ nữ tử vong do UTV, đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân
gây tử vong do ung thư, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 46,3/100.000 phụ nữ[23].
Tại Việt Nam, theo số liệu ghi nhận ung thư từ Chương trình Mục tiêu
Quốc gia phòng chống Ung thư, năm 2010 nước ta có 12.533 trường hợp mới
mắc UTV, với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 28,1/100.000 phụ nữ[8].
Nhờ các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm và các tiến bộ vượt bậc
trong điều trị giúp giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do UTV. Ung thư vú tái phát di
căn (TPDC) có tiên lượng xấu, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn thấp, thời gian sống
thêm ngắn. Bệnh nhân UTV TPDC có thời gian sống thêm trung bình từ 18
đến 24 tháng khi được điều trị đầy đủ và có khoảng 5-20% sống thêm được
sau 5 năm[19, 28]. Mục đích của việc điều trị UTV TPDC là kéo dài thời gian
sống thêm, giảm nhẹ triệu chứng, nâng cao hoặc duy trì chất lượng cuộc sống.
Trong đó, điều trị toàn thân đóng vai trò chủ yếu, bao gồm điều trị hóa chất,
nội tiết và sinh học.
Với bệnh nhân UTV có chỉ định điều trị hóa chất bổ trợ có Taxane
và/hoặc Anthracycline mà tái phát di căn, việc lựa chọn phác đồ điều trị tiếp
theo là hết sức cân nhắc. Vì liên quan đến độc tính do liều tích lũy mà các
nhóm thuốc hóa chất đã sử dụng trước đó. Vinorelbine là một sự lựa chọn đã
được chứng minh có hiệu quả trong một số thử nghiệm lâm sàng trên thế giới
với tỷ lệ đáp ứng dao động trong khoảng 19-53%, kéo dài thời gian sống thêm
không tiến triển từ 5,2-9,7 tháng với độc tính thấp, giúp nâng cao chất lượng
cuộc sống, giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh[5].
Hiện tại tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch
Mai việc lựa chọn điều trị UTV TPDC bằng sử dụng thuốc Vinorelbine khá
thường quy. Vậy Vinorelbine có tác dụng như thế nào và hiệu quả ra sao đối
với bệnh nhân UTV TPDC vẫn là một câu hỏi cần lời giải đáp. Do đó chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả Vinorelbine điều trị
ung thư vú giai đoạn tái phát di căn” với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú
giai đoạn tái phát di căn.
2. Đánh giá hiệu quả Vinorelbine trong điều trị ung thư vú giai đoạn tái phát
di căn tại Trung tâm YHHN và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN………………………………………………………………… 3
1.1.Dịch tễ học …………………………………………………………………………………. 3
1.2.Sinh bệnh học ung thư vú …………………………………………………………… 3
1.3. Các yếu tố tiên lượng trong UTV…………………………………….3
1.4.Chẩn đoán ung thư vú giai đoạn tái phát di căn ………………………….. 7
1.5.UTV tái phát di căn sau điều trị………………………………………………….. 9
1.6.Một số nghiên cứu liên quan……………………………………………………… 13
1.7.Đặc điểm thuốc dùng trong nghiên cứu …………………………………….. 13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……… 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………. 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………. 18
2.3. Phân tích và xử lý số liệu………………………………………………………….. 20
2.4. Địa điểm nghiên cứu…………………………………………………………………18
2.5. Thời gian nghiên cứu……………………………………………………………….. 20
2.6. Khống chế sai số ………………………………………………………………………. 20
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu………………………………………………………… 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ……………………………………………………………………. 22
3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ……………………………………. 22
3.2. Kết quả điều trị ……………………………………………………………………….. 27
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN………………………………………………………………….. 35
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ……………………………….. 35
4.2. Đánh giá kết quả điều trị………………………………………………………….. 38
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………. 46
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………………………… 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đánh giá Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa: Đánh giá hiệu quả vinorelbine điều trị ung thư vú giai đoạn tái phát di căn
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.